T4, 07 / 2020 5:26 chiều | minhanh

Quy định pháp luật về công ty hợp danh

Các loại hình doanh nghiệp hợp ở Việt Nam khá đa dạng, phong phú. Chính vì vậy, để có thể lựa chọn được loại hình doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tại và định hướng phát triển, người chủ doanh nghiệp cần nắm vững đặc điểm, ưu điểm và nhược điểm của từng loại hình doanh nghiệp. Với bài viết này, Tư vấn Blue xin chia sẻ với quý khách một số quy định của pháp luật về công ty hợp danh cũng như ưu, nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này.

Quy định pháp luật về công ty hợp danh
  1. Thế nào là công ty hợp danh?

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

  1. a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
  2. b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  3. c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.

Như vậy, Công ty hợp danh phải có ít nhất 2 thành viên hợp danh. Luật không quy định giới hạn số lượng thành viên hợp danh; ngoài ra còn có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh buộc phải là cá nhân, chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức, chịu trách nhiễm hữu hạn theo tỷ lệ số vốn đã góp vào công ty.

  1. Đặc điểm công ty hợp danh

2.1. Thành viên

Có hai loại thành viên công ty hợp danh

  • Thành viên hợp danh:

– Thành viên hợp danh của công ty phải đạt từ hai cá nhân trở lên mới được chấp nhận.

-Theo quy định, thành viên hợp danh phải là cá nhân chứ không được là tổ chức, do các chế độ về lĩnh vực chịu trách nhiệm về quyền tài sản và nghĩa vụ của công ty hợp danh là do người quản lý đứng đầu chịu trách nhiệm khi có bất cứ phát sinh gì xảy ra.

– Thành viên hợp danh của công ty không được là Chủ doanh nghiệp tư nhân; không được là thành viên hợp danh của công ty khác, nếu không được sự đồng ý của tất cả các thành viên hợp danh trong công ty.

– Các thành viên hợp danh đều là các đồng sở hữu trong công ty và họ có quyền quyết định ngang nhau trong quá trình quản lý, điều hành công ty mà không tính đến phần vốn góp vào công ty nhiều hay ít.

– Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết nghĩa vụ tài chính công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ của công ty.

  • Thành viên góp vốn

– Có thể có hoặc không có thành viên góp vốn.

– Thành viên góp vốn, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Việc huy động thêm thành viên góp vốn, giúp tháo gỡ được khó khăn tài chính mà công ty hợp danh gặp phải.

– Thành viên góp vốn được quyền tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại phiên họp Hội đồng thành viên. Nhưng những lá phiếu của họ không có giá trị ảnh hưởng đến nội dung của cuộc họp.

2.2. Tư cách pháp nhân

– Công ty hợp danh có sự tách bạch rõ ràng về tài sản của Công ty và tài sản của thành viên hợp danh.

– Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được đăng ký doanh nghiệp

2.3. Cách thức huy động vốn

Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào mà chỉ huy động vốn bằng các hình thức như tăng vốn góp của thành viên hoặc tiếp nhận vốn góp của thành viên mới; vay vốn;…

2.4. Chuyển nhượng phần vốn góp

Về nguyên tắc, thành viên hợp danh không được chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác nếu không được các thành viên hợp danh khác đồng ý. Khi không muốn tiếp tục tham gia công ty hợp danh, thành viên hợp danh có quyền rút khỏi công ty và phần vốn góp sẽ được công ty hoàn trả theo giá thoả thuận hoặc theo giá được xác định trong Điều lệ công ty.Việc rút khỏi công ty phải được đa số thành viên hợp danh còn lại đồng ý. Khi thành viên rút khỏi công ty thì tư cách thành viên đương nhiên bị chấm dứt. Tuy nhiên, thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc chấm dứt tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh.

Thành viên góp vốn có thể chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác song không giống như cổ đông được tự do chuyển nhượng cổ phần của mình; việc chuyển nhượng vốn góp của thành viên góp vốn bị hạn chế bởi quy định trong Điều lệ công ty. Điều lệ công ty có thể có những quy định cấm chuyển nhượng phần vốn góp hoặc chỉ chuyển nhượng giữa các thành viên trong công ty hoặc chỉ được chuyển nhượng cho người khác nếu được các thành viên hợp doanh đồng ý.

2.5. Cơ cấu tổ chức:

– Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.

– Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty hợp danh do các thành viên thoả thuận quy định trong Điều lệ công ty, song phải bảo đảm các thành viên hợp danh đều được quyền ngang nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.

– Việc biểu quyết trong Hội đồng thành viên được tiến hành theo nguyên tắc đa số phiếu. Tuy nhiên khi quyết định các vấn đề sau đay thì phải được tất cả các thành viên hợp danh chấp thuận:

Cử giám đốc công ty;

Tiếp nhận thành viên mới;

Khai trừ thành viên hợp danh;

Bổ sung, sửa đổi Điều lệ công ty;

Tổ chức lại, giải thể công ty;

Hợp đồng giữa công ty với thành viên hợp danh hoặc với vợ, chồng, bố, bố nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị em ruột của thành viên đó.

2.6. Người đại diện theo pháp luật

Các hành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật cho công ty hợp danh và tổ chức hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Các thành viên hợp danh phân công nhau vị trí quản lý và kiểm soát công ty.

  1. Ưu, nhược điểm của Công ty Hợp danh
  • Ưu điểm

– Công ty hợp danh là loại hình công ty đối nhân. Với loại hình công ty này, có thể kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người (Các thành viên công ty) để tạo dựng hình ảnh cho công ty.

– Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh đối với công ty nên công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các đối tác kinh doanh.

– Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.

– Ít chịu sự điều chỉnh của pháp luật.

– Công ty hợp danh là công ty đối nhân – coi trọng niềm tin giữa các thành viên với nhau nên có lợi thế khi hoạt động kinh doanh những ngành nghề mang nặng tính chuyên môn cũng như cần phải có trách nhiệm đảm bảo như luật, văn phòng công chứng, văn phòng thừa phát lại,…

– Các thành viên góp vốn của công ty sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm về phần vốn đã góp.

  • Nhược điểm

–  Các thành viên hợp danh phải liên đới chịu trách nhiệm vô hạn đối với hoạt động kinh doanh của công ty nên mức độ rủi ro về vốn trong quá trình của các thành viên hợp danh là rất cao.

– Không được phát hành cổ phiếu để huy động nguồn vốn.

–  Loại hình doanh nghiệp này không có tính phổ biến gây khó khăn trong việc phát triển và cạnh tranh.

Chính vì những nhược điểm trên, công ty hợp danh không phải là loại hình doanh nghiệp phổ biến trên thị trường hiện nay.

Bài viết cùng chuyên mục